“Total Activity” (TA) trong mật ong có ý nghĩa gì?
Total Activity (TA) là tổng hoạt tính có trong mật ong có khả năng ngăn sự phát triển của vi khuẩn và nấm. “TA” càng cao thì khả năng kháng khuẩn tự nhiên trong Mật Ong càng lớn.Hầu hết các loại mật ong thông thường có chỉ số TA từ 10+ trở xuống thường có đặc tính kháng khuẩn giúp hỗ trợ sức khỏe cho con người. Đặc biệt, nếu giá trị TA đạt hoặc vượt quá 30+, mật ong được xếp loại là cực kỳ hiếm vì khả năng kháng khuẩn và khử trùng tương đương thuốc đặc trị mà không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.
TA được tính như thế nào?
TA là tổng của hai loại khả năng kháng khuẩn trong Mật ong: Hoạt tính Peroxide (PA) và Hoạt tính Non-Peroxide (NPA).
- Hoạt tính Peroxide (PA) là khả năng kháng khuẩn và kháng nấm tự nhiên mà loài ong đã phát triển qua hàng triệu năm tiến hóa để bảo vệ mật ong của chúng khỏi nhiễm vi khuẩn khi mật hình thành (chín) trong tổ ong. PA là kết quả của phản ứng hóa học giữa enzyme của ong được gọi là glucose oxidase (GO), glucose và nước. Phản ứng này diễn ra trong khi mật ong chưa chín đủ và tạo ra nồng độ hydro peroxide thấp có thể gây chết các vi khuẩn đang cố xâm chiếm mật ong, cùng với axit gluconic làm ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
PA hoạt động khi mật nở và dừng lại khi mật đã hình thành và khô. Việc bảo quản mật ong sau đó được thực hiện bằng cách giảm hoạt động nước và độ axit. Hầu hết các loại mật ong khi enzyme GO bị cạn kiệt vào thời điểm mật chín nên không còn PA. Mật ong có PA cao sẽ giữ lại lượng enzyme GO dư, enzyme này sẽ kích hoạt lại khi mật ong được pha loãng với nước, chẳng hạn khi bạn ăn mật hoặc bôi lên vết thương trên da.
Mật ong có PA cao có hiệu quả lớn chống lại nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm gây ra, cũng như một số loại ký sinh trùng và virus. PA là hoạt tính dịu nhẹ đối với mô tế bào và hệ tiêu hóa của con người, nên nó có thể được sử dụng như một loại nước uống chống nhiễm khuẩn, hoặc bôi ngoài da. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng mật ong có PA cao để điều trị vết thương, vì hiệu quả có thể bị giảm trong những trường hợp có enzyme catalase (ví dụ như vết thương bị chảy nhiều máu). Và đặc biệt, PA không có ảnh hưởng xấu đến hương vị của mật ong.
- Hoạt tính Non-Peroxide (NPA) bao gồm tất cả khả năng kháng khuẩn có nguồn gốc từ các hợp chất thực vật trong mật hoa mà ong thu thập từ hoa, cùng với axit có trong mật ong. Cây sản sinh ra nhiều hợp chất hóa học để bảo vệ chúng khỏi nhiễm khuẩn và một số hợp chất này có trong mật hoa. Khi ong chuyển đổi mật hoa thành mật ong, các hợp chất trở nên nhiều hơn. Tuy nhiên, những hợp chất này thường làm mật ong có vị đắng nhẹ.
Hợp chất thực vật NPA mạnh nhất là methyl glyoxal (MGO), được tìm thấy trong mật ong Manuka. MGO có thể gây hại cho những người mắc bệnh tiểu đường. Khuyến cáo chỉ nên ăn mật ong Manuka với UMF15 (MGO 515) hoặc thấp hơn một cách thường xuyên. Mật ong có giá trị UMF cao hơn không nên ăn liên tục hoặc chỉ sử dụng ngoài da.
Mật ong có TA cao có lợi ích kháng khuẩn, kháng nấm không?
Câu trả lời là CÓ! Khi chúng ta ăn mật ong hoặc bôi lên vết thương trên da, mật ong hấp thụ nước và phản ứng PA lại bắt đầu. Điều này dẫn đến việc sản xuất từ từ nồng độ thấp của hydrogen peroxide – một chất kháng khuẩn và chống nấm mạnh mẽ, có hiệu quả hơn khi kết hợp với các tính chất kháng trùng khác của mật ong.
Mật ong Manuka có TA không?
Mật ong Manuka không được đo bằng TA, mà thay vào đó được đo bằng “Unique Manuka Factor” hoặc UMF. UMF là tên thương hiệu của NPA được sử dụng bởi một số nhà sản xuất và đóng gói mật ong Manuka.
Cách kiểm tra và so sánh UMF, NPA, và MGO
Trong hầu hết các trường hợp, PA và NPA có cùng hiệu quả kháng khuẩn, vì vậy khi so sánh mật ong như Jarrah với Manuka thì chỉ số TA = UMF.Chỉ số TA trong mật ong Forest Fresh được đo lường bởi các phòng thí nghiệm được chứng nhận bằng phương pháp phân tích Well Diffusion Phenol Equivalent (WDPE) – một phương pháp được phát triển ở New Zealand đầu những năm 1990 để đo lường Hoạt tính mật ong Manuka. Trong thử nghiệm này, một mẫu mật ong pha loãng với nước (tỷ lệ từ 1:1 đến 1:3) được đặt vào một lỗ (well) cắt vào một lớp thạch mỏng chứa vi khuẩn phổ biến (ví dụ: Staphylococcus Aureus). Mật ong pha loãng sẽ từ từ khuếch tán vào môi trường thạch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Độ rộng của vùng ức chế sau 24 giờ được so sánh với độ rộng vùng được tạo ra bởi dung dịch Phenol pha loãng (chất kháng khuẩn và chất khử trùng hữu cơ mạnh mẽ).
Các thuật ngữ UMF, NPA và MGO chỉ áp dụng cho mật ong Manuka.UMF (viết tắt của “Unique Manuka Factor”) là tên đăng ký nhãn hiệu được sử dụng bởi một số nhà sản xuất và đóng gói mật ong Manuka để chỉ NPA. Hầu hết mật ong Manuka có UMF từ 5 đến 25, và rất hiếm khi lên đến khoảng 30. Mật ong Manuka gần như không có PA, vì vậy đối với mật ong này TA = NPA = UMF.NPA của mật ong Manuka từng được xác định bằng phương pháp WDFE nhưng hiện nay được xác định bằng phương pháp phân tích hàm lượng MGO, được báo cáo dưới dạng mg/kg. Giá trị MGO của mật ong Manuka dao động từ khoảng 85mg/kg (tương đương với UMF5) đến 1200mg/kg (khoảng UMF25). Sau đó NPA/UMF được tính bằng cách tham chiếu đến đường cong chuẩn được phát triển bằng cách phân tích nhiều mẫu cho cả NPA (bằng WDPE) và MGO, và xác định bằng công thức toán học chuyển đổi.
Mật ong Jarrah được SellBest nhập khẩu chính hãng từ thương hiệu Forest Fresh có chỉ số TA lên tới 50+
- Mật ong Manuka có UMF >30 rất hiếm (vì vậy không có sẵn trên thị trường). Hầu hết mật ong Manuka có UMF <20.
- Giá trị MGO được tính bằng mg/kg.
- Trong một số trường hợp có enzyme catalase, mật ong PA cao có khả năng kháng khuẩn thấp hơn so với mật ong có NPA tương đương do catalase hấp thụ hầu hết peroxide trước khi nó có hiệu quả.